Home / Văn mẫu / Lớp 11 / Bài giảng tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam chuẩn

Bài giảng tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam chuẩn

I. Tìm hiểu chung về tác phẩm Hai đứa trẻ – Thạch Lam

hai đứa trẻ

loading...

1. Giới thiệu chung về tác giả Thạch Lam

– Thạch Lam (1910-1942). Tên khai sinh Nguyễn Tường Vinh, sau đổi là Nguyễn Tường Lân. Bút danh Việt Sinh.

– Là người đôn hậu và tinh tế, rất thành công ở truyện ngắn.

Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện ngắn như một bài thơ trữ tình.

2. Các tác phẩm chính:

+ Gió lạnh đầu mùa: Truyện ngắn 1937;

+ Nắng trong vườn: Truyện ngắn 1938;

+ Ngày mới: Tiểu thuyết 1939;

+ Theo dòng: Bình luận văn học 1941;

+ Sợi tóc: Tập truyện ngắn 1942;

+ Hà Nội băm sáu phố phường: Bút ký 1943;

+ Hà Nội ban đêm: Phóng sự 1936;

+ Một tháng ở nhà thương: Phóng sự 1937.

3. Giới thiệu tác phẩm: Hai đứa trẻ

– Xuất xứ: In trong tập Nắng trong vườn 1938.

– Bút pháp: Hiện thực và lãng mạn trữ tình.

II. Đọc hiểu văn bản hai đứa trẻ:

1. Giá trị nội dung của văn bản:

1.1. Cảnh phố huyện lúc chiều tàn:

+ Thời gian trong truyện: Buổi chiều tối.

+ Không gian trong truyện: Phố huyện.

+ Ánh sáng trong truyện: Ngọn đèn dầu.

– Mọi cuộc sống sinh hoạt diễn ra đều được cảm nhận qua con mắt của Liên. Cuộc sống nơi đây đều gợi sự tàn tạ, hiu hắt:

+ Cảnh ngày tàn: Tiếng trống, phương đông đỏ rực, tiếng ếch nhái, tiếng muỗi vo ve… bóng tối bắt đầu tràn ngập trong con mắt Liên.

+ Cảnh chợ tàn: Mấy đứa trẻ nhặt nhạnh, mùi ẩm mốc quen thuộc, mùi riêng của quê hương… Liên thương bọn trẻ và cảm nhận rõ ràng thời khắc của ngày tàn.

+ Cảnh kiếp người tàn tạ: Vợ chồng bác sẩm, gia đình chị Tý, bà cụ Thi điên, mấy đứa trẻ con nhà nghèo, bác Siêu, và chính cả hai chị em Liên…Thân phận tàn tạ đang héo mòn, con người hoà lẫn cùng bóng tối như những cái bóng vật vờ lay lắt, mong manh đang trôi theo thời gian.

– Cuộc sống ấy cứ đều đều, đơn điệu, lặp đi lặp lại buồn tẻ, nhàm chán đối với người dân phố huyện.

– Tất cả họ đang mong đợi một cái gì đó tươi mát thổi vào cuộc đời họ.

=> Nét vẽ âm thanh, ánh sáng, con người của bức tranh phố huyện tưởng chừng rời rạc, nhưng nó hoà quyện cộng hưởng trong hệ thống u buồn, trầm mặc, xót xa. Điểm thêm vào cuộc sống ấy là ngọn đèn dầu cùng bóng tối bao phủ, càng ngợi sự nghèo khổ lay lắt đến tội nghiệp.

1.2. Cảnh phố huyện lúc đêm khuya:

– Lặp hơn 20 lần trong tác phẩm.

*Khung cảnh thiên nhiên và con người: ngập chìm trong bóng tối. Đường phố và các ngõ chứa đầy bóng tối.

=> bóng tối bao trùm tất cả, tràn ngập trong tác phẩm, tạo nên một bức tranh u tối, một không gian tù đọng, gợi cảm giác ngột ngạt.

– Bóng tối được miêu tả nhiều trạng thái khác nhau, có mặt suốt từ đầu đến cuối tác phẩm.

=> Gợi cho người đọc thấy một kiếp sống bế tắc, quẩn quanh của người dân phố huyện nói riêng và nhân dân trước cách mạng tháng Tám nói chung.

=> Đó là biểu tượng của những tâm trạng vô vọng, nỗi u hoài trong tâm thức của một kiếp người.

* Nhịp sống của những người dân:

+ Tối đến mẹ con chị Tý dọn hàng nước.

+ Đêm về bác phở Siêu xuất hiện.

+ Trong bóng tối gia đình bác hát Sẩm kiếm ăn.

+ Khi bóng tối tràn ngập là lúc bà cụ Thi điên đến mua rượu uống.

+ Đêm nào Liên cũng ngồi lặng ngắm phố huyện và chờ tàu.

=> lặp đi lặp lại đơn diệu, buồn tẻvoiws những động tác quen thuộc, những suy nghĩ mong đợi như mọi ngày.

Họ mong đợi “một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày”

+ Biểu tượng ngọn đèn dầu nơi phố huyện.

– Ngọn đèn dầu được nhắc hơn 10 lần trong tác phẩm.

=> Tất cả không đủ chiếu sáng, không đủ sức phá tan màn đêm, mà ngược lại nó càng làm cho đêm tối trở nên mênh mông hơn, càng ngợi sự tàn tạ, hắt hiu, buồn đến nao lòng.

– Ngọn đèn dầu là biểu tượng về kiếp sống nhỏ nhoi, vô danh vô nghĩa, lay lắt. Một kiếp sống leo lét mỏi mòn trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ, không hạnh phúc, không tương lai, cuộc sống như cát bụi. Cuộc sống ấy cứ ngày càng một đè nặng lên đôi vai mỗi con người nơi phố huyện.

– Cả một bức tranh đen tối. Những hột sáng của ngọn đèn dầu hắt ra giống như những lỗ thủng trên một bức tranh toàn màu đen.

* Tâm trạng của Liên:

– Nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội.

– Cảnh vật tuy buồn nhưng thân thuộc, gần gũi. Liên và An lặng lẽ ngắm các vì sao, lặng lẽ quan sát những gì diễn ra ở phố huyện và xót xa cảm thông, chia sẻ với những kiếp người nhỏ nhoi sống lay lắt trong bóng tối của cơ cực đói nghèo, tù đọng trong bóng tối của họ.

=> Nỗi buồn cùng bóng tối đã tràn ngập trong đôi mắt Liên, nhưng trong tâm hồn cô bé vẫn dành chỗ cho một mong ước, một sự đợi chờ trong đêm.

1.3. Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua:

– Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm.

– Chuyến tàu đêm qua phố huyện là niềm vui duy nhất trong ngày của chị em Liên.

+ Mang đến một thế giới khác: ánh sáng xa lạ, âm thanh nao nức, tiếng ồn ào của khách…khác và đối lập với nhịp điệu buồn tẻ nơi phố huyện.

+ Chuyến tàu ở Hà Nội về: trở đầy ký ức tuổi thơ của hai chị em Liên, mang theo một thứ ánh sáng duy nhất, như con thoi xuyên thủng màn đêm, dù chỉ trong chốc lát cũng đủ xua tan cái ánh sáng mờ ảo nơi phố huyện.

– Việc chờ tàu trở thành một nhu cầu như cơm ăn nước uống hàng ngày của chị em Liên. Liên chờ tàu không phải vì mục đích tầm thường là đợi khách mua hàng mà vì mục đích khác:

+ Được nhìn thấy những gì khác với cuộc đời mà hai chị em Liên đang sống.

+ Con tàu mang đến một kỷ niệm, đánh thức hồi ức về kỷ nịêm mà chị em cô đã từng được sống.

+ Giúp Liên nhìn thầy rõ hơn sự ngưng đọng tù túng của cuộc sống phủ đầy bóng tối hèn mọn, nghèo nàn của cuộc đời mình

=> Liên là người giàu lòng thương yêu, hiếu thảo và đảm đang. Cô là người duy nhất trong phố huyện biết ước mơ có ý thức về cuộc sống. Cô mỏi mòn trong chờ đợi.

* Ý nghĩa biểu tượng của chuyến tàu đêm:

– Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm.

Là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và sự rực rỡ ánh sáng. Nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh với người dân phố huyện.

Qua tâm trạng của Liên tác giả muốn lay tỉnh ngững người đang buồn chán, sống quẩn quanh, lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của truyện ngắn này.

=> Đó là biểu tượng cho một cuộc sống sôi động, nhộn nhịp, vui vẻ, hiện đại. Dù chỉ trong giây lát nó cũng đưa cả phố huyện thoát ra khỏi cuộc sống tù đọng, u ẩn, bế tắc.

2. Nghệ thuật:

– Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh, mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.

– Bút pháp tương phản đối lập.

– Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng của con người.

– Ngôn ngữ giàu hình ảnh, tượng trưng.

– Giọng điệu thủ thỉ, thấm đượm chất thỏ chất trữ tình sâu sắc.

3. Ý nghĩa văn bản:

Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mòn mỏi, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước cách mạng và sự trân trọng với những mong ước nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ.

III. Tổng kết :

Ghi nhớ: SGK.

Bình luận cho bài viết

Nhận xét

Có thể bạn quan tâm

Cuộc đời và sự nghiệp văn chương của nhà văn Thạch Lam

I. Đôi nét về nhà văn Thạch Lam loading... – Tên thật là Nguyễn Tường …